image banner
GÃY XƯƠNG BÀN CHÂN: NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN BIẾT

Định nghĩa

Gãy xương bàn chân là tổn thương các xương ở bàn chân. Nó có nhiều mức độ từ vết nứt nhỏ cho đến đầu xương gãy đâm xuyên ra ngoài da. Gãy xương bàn chân chiếm tới 10% tổng số gãy xương trong cơ thể. Nguyên nhân gây gãy xương ở bàn chân có thể gặp trong tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt…

 

      Sơ lược về giải phẫu:

anh tin bai
anh tin bai

Bàn chân có 26 xương.

Bàn chân là một cấu trúc chịu lực tỳ, gồm ba phần:

  • Phần sau: Có 2 xương: là xương sên và xương gót.
  • Phần giữa: có Năm xương nhỏ hơn là xương ghe, xương hộp và 3 xương chêm.
  • Phần trước: là Phần dài của bàn chân, chứa 19 xương. Có 5 đốt xương bàn chân tương ứng với 5 ngón chân. Ngón chân cái được tạo thành từ 2 đốt xương và các ngón còn lại có 3 đốt xương.

Ngoài ra, bàn chân còn có một số xương nhỏ được gọi là xương vừng. Chúng không thực hiện bất kỳ chức năng cần thiết nào.

            Sau chấn thương, việc bảo tồn cấu trúc phần mềm cũng quan trọng như việc nắn chỉnh xương gãy. Da gan chân là một cấu trúc chịu lực đặc biệt và không thể thay thế được, chỉ riêng mất da gan chân với người quen đi chân đất và lao động nặng, số phận của bàn chân bị đe doạ, ở bàn chân, nếu có sẹo xấu, đi sẽ rất khó dù rằng nắn chỉnh xương gãy đã vào đúng giải phẫu.

Cấu tạo bàn chân có hai vòm cơ bản: vòm dọc và vòm ngang. Như những nhíp giảm xóc của ô tô, cấu trúc này giúp giảm xóc cho cơ thể rất nhiều. Khi tựa trên bàn thân đế, bàn chân có ba điểm tựa chính như kiềng ba chân, đó là gót, chỏm đốt bàn 1 và chỏm đốt bàn 5.

 Gãy xương đốt bàn 1 hoặc 5 có biến chứng sẽ làm hỏng chỗ tựa, không đi được. Khớp Chopart nối phần sau với phần giữa, khớp Lisfranc nối phần giữa với phần trước. Các nền đốt bàn tạo vòm ngang, các chỏm đốt bàn lại nằm ngang, sức nặng chia đều lực cho cả 5 nhóm này.

anh tin bai

 

2. Nguyên nhân gãy xương bàn chân

* Tai nạn giao thông:   Là nguyên nhân phổ biến nhất của gãy xương bàn chân. Nó thường gây ra những tổn thương nghiêm trọng như gãy nát bàn chân, cần phải phẫu thuật cấp cứu.

* Té ngã:   Trượt chân, trật cổ chân khi đi lại hoặc té từ trên cao xuống. Đây cũng là nguyên nhân phổ biến của gãy xương bàn chân.

* Tác động từ vật nặng hoặc cứng:  Vật nặng rơi vào bàn chân hoặc đá vào vật cứng cũng có thể gây ra tình trạng này.

* Gãy xương do mỏi:  Các tác động lặp lại trong thời gian dài lên bàn chân có thể gây các vết nứt xương. Chúng xảy ra phổ biến nhất ở những người lính đi bộ đường dài mang vác nặng hoặc các vận động viên như vũ công, điền kinh… Ở người loãng xương, việc sử dụng bàn chân bình thường cũng có thể gây gãy xương do mỏi.

3. Yếu tố nguy cơ gãy xương bàn chân

* Những người nguy cơ cao là:

  • Tham gia các môn thể thao cường độ cao

Gãy xương bàn chân xảy ra trong các môn thể thao như bóng đá, thể dục dụng cụ, quần vợt…

  • Sử dụng các trang thiết bị thể thao hoặc thao tác không đúng kỹ thuật

Mang giày quá mòn, không vừa vặn, không sử dụng đúng cách… cũng gây gãy xương do mỏi hoặc té ngã.

  • Tăng tần suất hoạt động một cách đột ngột

Không khác nhau giữa vận động viên đã được đào tạo và người mới bắt đầu tập thể dục. Tăng đột ngột tần suất, thời gian của các buổi tập đều làm tăng nguy cơ gãy xương do mỏi.

  • Làm việc trong một số ngành nghề nhất định

Chẳng hạn như công trường xây dựng, tăng nguy cơ ngã từ trên cao hoặc rơi vật nặng xuống chân.

  • Căn nhà bừa bộn hoặc thiếu ánh sáng

Đi lại trong môi trường này dễ dẫn đến té ngã và chấn thương ở bàn chân.

  • Đang mắc các bệnh lý về xương

Người bị loãng xương, ung thư xương có nhiều nguy cơ gãy xương hơn người bình thường.

  • Trẻ em

Gãy xương ở trẻ em phổ biến hơn người lớn. Ở người trưởng thành, xương chắc khỏe hơn dây chằng và gân. Ngược lại, dây chằng và gân ở trẻ em tương đối khỏe hơn xương và sụn. Do đó, chấn thương chỉ gây bong gân ở người lớn có thể gây gãy xương ở trẻ em. Tuy nhiên, bàn chân trước của trẻ thường linh hoạt và rất dẻo dai trước các chấn thương.

4. Triệu chứng lâm sàng của gãy xương bàn chân

  • Đau: Đây là triệu chứng phổ biến nhất và xuất hiện đầu tiên khi bạn bị gãy xương bàn chân. Đau nhiều ở bàn chân sau chấn thương, tăng khi vận động bàn chân và giảm khi nghỉ ngơi.
  • Sưng: So với chân không đau, bàn chân bị gãy xương sưng nề hơn bàn chân không bị gãy xương.
  • Bầm tím: Xuất hiện ở vùng bàn chân bị gãy xương.
  • Khó khăn trong việc đi bộ hoặc cử động bàn chân bị gãy xương.
  • Biến dạng: Bàn chân hoặc ngón chân có thể bị biến dạng lệch trục so với bình thường.
  • Cử động bất thường: Bàn chân bị gãy sẽ có những cử động mà bình thường chúng không thể thực hiện được.
  • Tiếng lạo xạo xương: Khi sờ nắn có thể cảm nhận thấy lạo xạo dưới tay mình, đó chính là vùng xương bị gãy.

Các triệu chứng khác:

  • Tê bàn chân.
  • Bàn chân trở nên xanh và lạnh hơn.
  • Xương gãy đâm ra ngoài da.
  • Vết thương rách da, chảy máu.
  • Sưng, nóng, đỏ, đau nơi tổn thương: Đây là dấu hiệu của tình trạng vết thương đã bị nhiễm trùng.

Khi có các triệu chứng trên, cần đến ngay các cơ sở khám chuyên khoa để được khám và điều trị. Không nên tự di chuyển, hãy nhờ hỗ trợ của người khác hoặc xe cấp cứu trong trường hợp nặng.

 

anh tin bai
anh tin bai

5. Chẩn đoán lâm sàng của gãy xương bàn chân

Các dấu hiệu chắc chắn của gãy xương bao gồm:

  • Biến dạng
  • Cử động bất thường
  • Lạo xạo xương

Chỉ cần có 1 trong 3 dấu hiệu trên thì chắc chắn gãy xương bàn chân

Các dấu hiệu nghi ngờ gãy xương bàn chân bao gồm:

  • Sưng.
  • Đau.
  • Bầm tím.
  • Mất khả năng vận động bình thường ở bàn chân.

Chẩn đoán phân biệt

Bong gân cũng có thể gây đau, sưng và bầm tím. Vì vậy thường không thể biết được bàn chân bị gãy hay bong gân dựa trên những triệu chứng này. Tuy nhiên, gãy xương bàn chân có xu hướng đau nhiều hơn và cơn đau kéo dài hơn. Bầm tím, sưng và đau cũng nghiêm trọng hơn nếu nó là gãy xương bàn chân.

Đề nghị cận lâm sàng

Bác sĩ sẽ chỉ định một số cận lâm sàng hình ảnh hỗ trợ chẩn đoán như:

  • Chụp phim x quang.
  • CT.
  • MRI.
  • Siêu âm.

Chụp X quang là công cụ phổ biến nhất được sử dụng giúp chẩn đoán gãy xương bàn chân.

 

anh tin bai

6. Điều trị cơ bản gãy xương bàn chân

Điều trị tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, vị trí của gãy xương và cơ chế chấn thương. Sau chấn thương cần nghỉ ngơi, có thể uống thuốc để giảm đau theo toa bác sĩ. Một số xương gãy ở bàn chân có thể được điều trị bằng nạng và giày đế bằng. Trường hợp khác cần nẹp hoặc bó bột, và cũng có thể cần đến phẫu thuật.

Băng ép cầm máu:    Nếu gãy xương có chảy máu, cần kê cao chân và băng ép lên vết thương bằng băng vô trùng. Ngoài ra, có thể dùng khăn hoặc quần áo sạch để băng ép vết thương.

Cố định xương gãy:    Dùng bất kỳ vật dụng có sẵn nào để có thể cố định bàn chân bị thương. Bạn có thể dùng 1 cái gối quấn quanh bàn chân, và dùng băng thun băng lại. Chú ý, không quấn bàn chân quá chặt, sẽ chặn nguồn cung cấp máu cho bàn chân.

Băng cần nới lỏng khi bàn chân chuyển màu xanh tái hoặc khó cử động các ngón. Khi gãy xương ở ngón chân, có thể cố định ngón chân bị thương vào ngón chân lành bên cạnh. Dùng bông gòn lót giữa ngón chân lành và ngón chân bị thương và cố định lại với nhau.

Kê cao bàn chân bị thương:    Sẽ làm giảm sưng, đau. Độ cao thích hợp là bàn chân phải cao hơn các phần còn lại của cơ thể. Có thể nằm thẳng và gác chân lên vài chiếc gối.

Chườm lạnh:   Bọc một túi nước đá hoặc túi đá viên trong một miếng vải. Sau đó, đắp nó vào vùng bị thương trong tối đa 10 phút mỗi lần.

Nghỉ ngơi:   Nên hạn chế đi lại bằng chân đau. Mang giày đế cứng cũng hữu ích cho bàn chân bị thương.

Sử dụng nạng:    Nạng hỗ trợ đi lại. Khi đi bằng nạng, quan trọng là chúng phải vừa vặn và sử dụng đúng cách. Tham khảo bác sĩ về cách chọn nạng thích hợp và cách thức sử dụng. Việc đặt trọng lượng cơ thể lên cánh tay và bàn tay rất quan trọng. Không đặt trọng lượng cơ thể lên nách. Điều này có thể làm tổn thương các dây thần kinh ở nách. Để tránh ngã, chỉ sử dụng nạng di chuyển trên bề mặt bằng phẳng.

Thuốc:   Giảm đau, kháng viêm, chống phù nề là những loại thuốc hay dùng.

7. PHÂN LOẠI  - ĐIỀU TRỊ THỰC THỤ GÃY XƯƠNG BÀN CHÂN.

7.1: GÃY XƯƠNG BÀN NGÓN I

Xương bàn ngón I có đặc điểm là ngắn, rộng và chắc khỏe hơn những xương bán ngôn chân khác. Giữa xương bàn ngón I và II có ít các dây chẳng gian cốt hơn so với giữa các xương bàn ngón khác với nhau, cùng với đó có 2 cơ tương đối khỏe bám tận vào xương bàn ngón I (gân cơ chày trước bám vào nền xương ở mặt gan chân, gần cơ mác dài bám vào ba ngoài nền xương) giúp cho xương bàn ngón I tương đối linh động. Tỉ lệ gãy xương này chiếm khoảng 1,5% trong tổng số các gãy xương bàn ngón. Gãy xương bàn ngón I nên có thái độ điều trị tích cực hơn bởi ngón I chịu tải khoảng gần 1/3 trọng lượng cơ thể.

A.Phân loại

Phân loại gãy theo OTA (2018) tương đối phức tạp, thường chỉ dùng trong thống kê nghiên cứu: Với mỗi phần nền, thân và chỏm xương bàn ngón I, OTA chia làm 3 nhóm:

  • Nhóm A: Gãy ngoại khớp ở vùng đầu xương, gãy ngang thân xương.
  • Nhóm B: Gãy một phần diện khớp hoặc gãy thân xương có mảnh rời.
  • Nhóm C: Gãy hoàn toàn mặt khớp hoặc gãy thân xương nhiều mảnh.

     Với vị trí gãy ở đầu xương, chia thêm thành nhóm a - mảnh gãy đơn giản và nhóm b - gãy nhiều mảnh vụn.

anh tin bai

B. Điều trị

 Điều trị bảo tồn

Quyết định bảo tồn dựa vào phim X-quang chịu tỷ, kiểm tra mảnh gãy có vững, có đi lệch hay không, Gãy đơn độc không di lệch xương bàn ngón I có thể điều trị bằng bó bột công bàn chân không tỳ trong ít nhất 3 tuần đầu, 3 tuần tiếp sau đó cho bệnh nhân tập tỷ tăng dần trong bột.

 Điều trị phẫu thuật

Với các gãy vùng chỏm xương đốt bàn I, mục tiêu của phẫu thuật là phục hồi và duy trì vị trí giải phẫu của chỏm xương cũng như các xương vững và khớp bàn ngón. Lựa chọn phương pháp mổ dựa vào hình thái gãy. Trong các trường hợp gãy đơn giản có thể dễ dàng nắn chỉnh kín, kết hợp xương bằng bắt vít qua da hoặc kim Kirschner dưới màn tăng sáng Trường hợp vỡ vụn chỏm, có thể xét hàn cứng khớp.

anh tin bai
anh tin bai

 

7.2: GÃY XƯƠNG BẢN NGÓN V.

Gãy xương bàn ngón V chiếm khoảng 68% trong tổng số gãy vùng xương bàn ngón chân. Xương bàn ngón V có đặc điểm giải phẫu chỉ có một động mạch nuôi xương có điểm vào ở vùng giữa hành xương và 1/3 giữa thân xương. Do đó gãy xương bàn ngón V thường gây ra chậm liền hoặc không liền xương,

Đầu gần xương bàn V thường bị tổn thương theo cơ chế gián tiếp trong hầu hết các trường hợp. Đầu gần xương bàn V có 3 cơ bám vào bao gồm: cơ mác bên ngắn, cơ mác ba và cơ giạng ngón út do đó thường gặp cơ chế gãy xương bong điểm bám.

anh tin bai

A:Phân vùng gây đầu gắn xương bàn V:

Vùng I: Gây vùng đầu gần xương bàn, bao gồm cả diện khớp xương bàn- xương hộp.thường là các loại gãy bong mảnh xương đó chấn thương gây quá nghiêng trong bàn chân.

Vùng II: Từ diện khớp liền xương bàn NV đến vùng chuyển tiếp hành xương, thân xương. Gãy vùng này còn gọi là Jones's fracture.

Vùng III: Vùng thần xương ở đầu gần dài khoảng 1,5cm. Thường do cơ chế gây mỏi (stress fracture).

B. Điều trị:

Gãy vùng I ít di lệch, gãy bong lồi củ thường có thể điều trị bảo tồn bằng nẹp hay bột  trong 3-4 tuần, sau đó băng chun tăng cường thêm 3 tuần. Thường liền xương ít di chứng, phẩu thuật đặt ra khi có di lệch trên 2 mm hay liên quan trên 30% diện khớp với xương hộp,khi đó cần mổ nắn chỉnh và néo ép chỉ thép hoặc bắt vít qua da.

anh tin bai
anh tin bai

 

7.3. GÃY CÁC XƯƠNG BÀN II, III, IV.

Gây các xương bàn II,III,IV còn gọi là gây các xương bàn ở giữa chiếm khoảng 10% tổng số các gây xương bàn ở bàn chân. Thống kê thấy trong các loại gây xương bàn III thì có tới 63% kèm theo gãy xương bàn II hoặc IV . Xương bàn IV ít bị tổn thương hơn do nằm ở vị trí ít bị chấn thương trực tiếp và khả năng di động tốt của cột trụ ngoài.

Cần chú ý cảnh giác với vị trí gãy ở nền của các xương bàn này hay đi kèm với tổn thương của khớp Lisfranc.

anh tin bai
anh tin bai

 

A. Điều trị bảo tồn

Gãy 1 xương đơn thuần thường ít ảnh hưởng, bệnh nhân vẫn có thể tự đi lại được. Gãy nhiều xương nhưng không di lệch nên bó bột 3-4 tuần.

Gãy trên 2 xương bàn thường di lệch, khá nắn chỉnh kín. Nên mổ mở găm kim nội tủy hoặc nẹp vít bản nhỏ, đặc biệt là gãy đầu xa mổ kết hợp xương bằng kim Kirschner cho kết quả tốt. Chú ý bảo tồn các nhánh cảm giác của thần kinh mu chân của thần kinh mác nông và thần kinh bắp chân(sural) trong mổ. Điều trị bằng bó bột trong những trường hợp này thường cho kết quả không tốt, thường để lại di chứng đau dai dẳng về sau. Khi không đủ điều kiện phẫu thuật thì nên cho bệnh nhân nâng cao chân, tập vận động, băng chun tăng cường sau đó tập từ tăng dần

Ở trẻ em với khả năng liền xương nhanh, các gãy xương bàn có thể điều trị bất động bằng bột 3-6 tuần, tuy nhiên nên cố gắng nắn chỉnh về thẳng trục xương đặc biệt trong các trường hợp di lệch nhiều. Thường chỉ khi gãy di lệch chỏm xương mới để lại di chứng về sau. Trường hợp ổ gãy không vững sau nắn có thể kết hợp xương bằng kim Kirschner kín hoặc mở ổ gãy tùy điều kiện trang thiết bị và kinh nghiệm của phẫu thuật viên

anh tin bai
anh tin bai

Tái khám theo hẹn:   Thường xuyên tái khám đúng hẹn của bác sĩ để đảm bảo gãy xương lành tốt. Theo dõi nếu cơn đau kéo dài hoặc đi lại khó khăn. Thời gian phục hồi phụ thuộc vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của gãy xương. Hầu hết gãy xương bàn chân phải mất 6 đến 8 tuần để chữa lành.

Vật lý trị liệu – phục hồi chức năng: Là một phương pháp không thể thiếu và đầy quan trọng, nhằm lấy lại chức năng và vận động của chi tổn thương giúp cho bệnh nhân sớm hòa nhập vói cộng đồng. Sau khi xương đã lành, cần phải nới lỏng các cơ và dây chằng ở chân. Các bài tập vật lý trị liệu có thể giúp cải thiện tính linh hoạt và sức bền của bàn chân.

 

anh tin bai

 

Tập vật lý trị liệu

8. Biến chứng

Hầu hết mọi người đều hồi phục hoàn toàn và có thể đi lại sau khi bị gãy chân.

Biến chứng của gãy xương bàn chân là không phổ biến nhưng có thể bao gồm:

  • Viêm khớp:
  • Gãy xương phạm khớp có thể gây viêm khớp nhiều năm sau đó.
  • Nhiễm trùng xương (viêm tủy xương):

    Nếu bạn bị gãy xương hở, nghĩa là một đầu xương nhô ra ngoài da. Khi đó, xương có thể tiếp xúc với vi khuẩn gây nhiễm trùng.

  • Tổn thương thần kinh hoặc mạch máu:

    Chấn thương ở bàn chân có thể làm tổn thương các dây thần kinh và mạch máu lân cận. Khám bác sĩ lập tức nếu cảm thấy tê hoặc các vấn đề về tưới máu. Thiếu máu tới nơi gãy có thể khiến xương chết.

    9. Phòng ngừa gãy xương bàn chân

    Phòng bệnh luôn luôn tốt hơn chữa bệnh. Những mẹo sau đây có thể giúp ngăn ngừa gãy xương bàn chân:

  • Mang giày phù hợp
  • Sử dụng giày leo núi để đi trên những địa hình gồ ghề. Mang giày bảo hộ trong môi trường làm việc nếu cần thiết. Chọn giày thể thao phù hợp cho từng môn thể thao.
  • Thay giày thể thao thường xuyên

Thay giày thể thao  ngay khi đế giày bị mòn hoặc nếu giày không vừa vặn. Nếu bạn là người hay chạy bộ bạn cần thay giày mỗi 500-600 km

Bắt đầu từ  từ

Nên bắt đầu  một chương trình thể dục mới một cách từ từ. Không nên tăng cường độ đột ngột.

Tập luyện xen kẽ các môn  thể thao

Các hoạt động thể thao xen kẽ có thể ngăn ngừa gãy xương do mỏi. Luân chuyển giữa chạy với bơi lội hoặc đạp xe đạp là một giải pháp hiệu quả.

Cung cấp chất dinh dưỡng cho xương

Những thực phẩm giàu canxi như sữa, sữa chua và phô mai thì tốt cho xương. Uống bổ sung vitamin D cũng có thể hữu ích.

Description: Cung cấp chất dinh dưỡng cho xương vitamin D

Tóm lại, gãy xương bàn chân là tình trạng rất phổ biến trong đời sống hằng ngày. Biết được những yếu tố nguy cơ và những dấu hiệu nhận biết gãy xương là rất quan trọng.

 Khi có bất kỳ dấu hiệu nghi ngờ nào hãy đến ngay Khoa Ngoại Trung Tâm Y Tế huyện Bù Đốp để được khám, điều trị  và tư vấn về các biện pháp phòng ngừa giúp phòng tránh những hậu quả đáng tiếc xảy ra.

 

                                                Khoa Ngoại Tổng Hợp – Trung Tâm Y Tế Huyện Bù Đốp.

Tin liên quan
Tin mới
image banner

Trang thông tin điện tử Trung tâm y tế huyện Bù Đốp

 Địa chỉ: 212 Phạm Ngọc Thạch, thị trấn Thanh Bình, huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước

 Điện thoại: 

 Chịu trách nhiệm nội dung: Giám đốc TTYT

Thiết kế bởi VNPT Bình Phước | Quản trị

 

  



  • Đang online: 0
  • Hôm nay: 1
  • Trong tháng: 0
  • Tất cả: 0