Định nghĩa
Gãy xương bàn chân là tổn thương các xương ở bàn chân. Nó có
nhiều mức độ từ vết nứt nhỏ cho đến đầu xương gãy đâm xuyên ra ngoài da. Gãy
xương bàn chân chiếm tới 10% tổng số gãy xương trong cơ thể. Nguyên nhân gây
gãy xương ở bàn chân có thể gặp trong tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt…
Sơ
lược về giải phẫu:
Bàn chân là một cấu trúc chịu lực
tỳ, gồm ba phần:
- ●Phần sau: Có 2 xương: là xương sên và xương gót.
- ●Phần giữa: có Năm xương nhỏ hơn là xương ghe, xương hộp và 3 xương chêm.
- ●Phần trước: là Phần dài của bàn chân, chứa 19 xương. Có 5 đốt xương bàn chân tương ứng với 5 ngón chân. Ngón chân cái được tạo thành từ 2 đốt xương và các ngón còn lại có 3 đốt xương.
Ngoài ra, bàn chân còn
có một số xương nhỏ được gọi là xương vừng. Chúng không thực hiện bất kỳ chức
năng cần thiết nào.
Sau chấn thương, việc bảo tồn cấu
trúc phần mềm cũng quan trọng như việc nắn chỉnh xương gãy. Da gan chân là một
cấu trúc chịu lực đặc biệt và không thể thay thế được, chỉ riêng mất da gan
chân với người quen đi chân đất và lao động nặng, số phận của bàn chân bị đe
doạ, ở bàn chân, nếu có sẹo xấu, đi sẽ rất khó dù rằng nắn chỉnh xương gãy đã
vào đúng giải phẫu.
Cấu tạo bàn chân có hai vòm cơ bản:
vòm dọc và vòm ngang. Như những nhíp giảm xóc của ô tô, cấu trúc này giúp giảm
xóc cho cơ thể rất nhiều. Khi tựa trên bàn thân đế, bàn chân có ba điểm tựa
chính như kiềng ba chân, đó là gót, chỏm đốt bàn 1 và chỏm đốt bàn 5.
Gãy xương đốt bàn 1 hoặc 5 có biến chứng sẽ
làm hỏng chỗ tựa, không đi được. Khớp Chopart nối phần sau với phần giữa, khớp
Lisfranc nối phần giữa với phần trước. Các nền đốt bàn tạo vòm ngang, các chỏm
đốt bàn lại nằm ngang, sức nặng chia đều lực cho cả 5 nhóm này.
2. Nguyên nhân gãy xương bàn chân
* Tai nạn giao thông: Là nguyên nhân phổ biến nhất của gãy xương bàn
chân. Nó thường gây ra những tổn thương nghiêm trọng như gãy nát bàn chân, cần
phải phẫu thuật cấp cứu.
* Té ngã: Trượt chân, trật cổ chân khi đi lại hoặc té từ
trên cao xuống. Đây cũng là nguyên nhân phổ biến của gãy xương bàn chân.
* Tác động từ vật nặng hoặc cứng: Vật nặng rơi vào bàn
chân hoặc đá vào vật cứng cũng có thể gây ra tình trạng này.
* Gãy xương do mỏi: Các tác động lặp lại trong thời gian dài lên
bàn chân có thể gây các vết nứt xương. Chúng xảy ra phổ biến nhất ở những người
lính đi bộ đường dài mang vác nặng hoặc các vận động viên như vũ công, điền
kinh… Ở người loãng xương, việc sử dụng bàn chân bình thường cũng có thể gây
gãy xương do mỏi.
3. Yếu tố nguy cơ gãy xương bàn chân
* Những người nguy cơ cao là:
- ●Tham gia các môn thể thao cường độ cao
Gãy xương bàn chân xảy
ra trong các môn thể thao như bóng đá, thể dục dụng cụ, quần vợt…
- ●Sử dụng các trang thiết bị thể thao hoặc thao tác không đúng kỹ thuật
Mang giày quá mòn,
không vừa vặn, không sử dụng đúng cách… cũng gây gãy xương do mỏi hoặc té ngã.
- ●Tăng tần suất hoạt động một cách đột ngột
Không khác nhau giữa
vận động viên đã được đào tạo và người mới bắt đầu tập thể dục. Tăng đột ngột
tần suất, thời gian của các buổi tập đều làm tăng nguy cơ gãy xương do mỏi.
- ●Làm việc trong một số ngành nghề nhất định
Chẳng hạn như công
trường xây dựng, tăng nguy cơ ngã từ trên cao hoặc rơi vật nặng xuống chân.
- ●Căn nhà bừa bộn hoặc thiếu ánh sáng
Đi lại trong môi
trường này dễ dẫn đến té ngã và chấn thương ở bàn chân.
- ●Đang mắc các bệnh lý về xương
Người bị loãng xương,
ung thư xương có nhiều nguy cơ gãy xương hơn người bình thường.
Gãy
xương ở trẻ em phổ biến hơn người lớn. Ở người trưởng thành, xương chắc khỏe
hơn dây chằng và gân. Ngược lại, dây chằng và gân ở trẻ em tương đối khỏe hơn
xương và sụn. Do đó, chấn thương chỉ gây bong gân ở người lớn có thể gây gãy
xương ở trẻ em. Tuy nhiên, bàn chân trước của trẻ thường linh hoạt và rất dẻo
dai trước các chấn thương.
4. Triệu chứng lâm
sàng của gãy xương bàn chân
- ●Đau: Đây là triệu chứng phổ biến nhất và xuất hiện đầu tiên khi bạn bị gãy xương bàn chân. Đau nhiều ở bàn chân sau chấn thương, tăng khi vận động bàn chân và giảm khi nghỉ ngơi.
- ●Sưng: So với chân không đau, bàn chân bị gãy xương sưng nề hơn bàn chân không bị gãy xương.
- ●Bầm tím: Xuất hiện ở vùng bàn chân bị gãy xương.
- ●Khó khăn trong việc đi bộ hoặc cử động bàn chân bị gãy xương.
- ●Biến dạng: Bàn chân hoặc ngón chân có thể bị biến dạng lệch trục so với bình thường.
- ●Cử động bất thường: Bàn chân bị gãy sẽ có những cử động mà bình thường chúng không thể thực hiện được.
- ●Tiếng lạo xạo xương: Khi sờ nắn có thể cảm nhận thấy lạo xạo dưới tay mình, đó chính là vùng xương bị gãy.
Các triệu chứng khác:
- ●Tê bàn chân.
- ●Bàn chân trở nên xanh và lạnh hơn.
- ●Xương gãy đâm ra ngoài da.
- ●Vết thương rách da, chảy máu.
- ●Sưng, nóng, đỏ, đau nơi tổn thương: Đây là dấu hiệu của tình trạng vết thương đã bị nhiễm trùng.
Khi có các triệu chứng
trên, cần đến ngay các cơ sở khám chuyên khoa để được khám và điều trị. Không
nên tự di chuyển, hãy nhờ hỗ trợ của người khác hoặc xe cấp cứu trong trường
hợp nặng.
5. Chẩn đoán lâm sàng của gãy
xương bàn chân
Các dấu hiệu chắc chắn
của gãy xương bao gồm:
- ●Biến dạng
- ●Cử động bất thường
- ●Lạo xạo xương
Chỉ cần có 1 trong 3
dấu hiệu trên thì chắc chắn gãy xương bàn chân
Các dấu hiệu nghi ngờ
gãy xương bàn chân bao gồm:
- ●Sưng.
- ●Đau.
- ●Bầm tím.
- ●Mất khả năng vận động bình thường ở bàn chân.
Chẩn đoán phân biệt
Bong gân cũng có thể
gây đau, sưng và bầm tím. Vì vậy thường không thể biết được bàn chân bị gãy hay
bong gân dựa trên những triệu chứng này. Tuy nhiên, gãy xương bàn chân có xu
hướng đau nhiều hơn và cơn đau kéo dài hơn. Bầm tím, sưng và đau cũng nghiêm
trọng hơn nếu nó là gãy xương bàn chân.
Đề nghị cận lâm sàng
Bác sĩ sẽ chỉ định một
số cận lâm sàng hình ảnh hỗ trợ chẩn đoán như:
- ●Chụp phim x quang.
- ●CT.
- ●MRI.
- ●Siêu âm.
Chụp X quang là công cụ phổ biến nhất được sử dụng giúp
chẩn đoán gãy xương bàn chân.
6. Điều trị cơ bản gãy xương bàn chân
Điều trị tùy thuộc vào mức
độ nghiêm trọng, vị trí của gãy xương và cơ chế chấn thương. Sau chấn thương
cần nghỉ ngơi, có thể uống thuốc để giảm đau theo toa bác sĩ. Một số xương gãy ở
bàn chân có thể được điều trị bằng nạng và giày đế bằng. Trường hợp khác cần
nẹp hoặc bó bột, và cũng
có thể cần đến phẫu thuật.
Băng ép cầm máu: Nếu gãy xương có chảy máu, cần kê cao chân
và băng ép lên vết thương bằng băng vô trùng. Ngoài ra, có thể dùng khăn hoặc
quần áo sạch để băng ép vết thương.
Cố định xương
gãy:
Dùng bất kỳ vật dụng có sẵn nào để có thể cố định bàn chân bị thương.
Bạn có thể dùng 1 cái gối quấn quanh bàn chân, và dùng băng thun băng lại. Chú
ý, không quấn bàn chân quá chặt, sẽ chặn nguồn cung cấp máu cho bàn chân.
Băng cần nới lỏng khi bàn
chân chuyển màu xanh tái hoặc khó cử động các ngón. Khi gãy xương ở ngón chân,
có thể cố định ngón chân bị thương vào ngón chân lành bên cạnh. Dùng bông gòn
lót giữa ngón chân lành và ngón chân bị thương và cố định lại với nhau.
Kê cao bàn chân bị thương: Sẽ làm giảm
sưng, đau. Độ cao thích hợp là bàn chân phải cao hơn các phần còn lại của cơ
thể. Có thể nằm thẳng và gác chân lên vài chiếc gối.
Chườm lạnh: Bọc một túi nước đá hoặc túi đá viên trong
một miếng vải. Sau đó, đắp nó vào vùng bị thương trong tối đa 10 phút mỗi lần.
Nghỉ ngơi: Nên hạn chế đi lại bằng chân đau. Mang giày
đế cứng cũng hữu ích cho bàn chân bị thương.
Sử dụng nạng: Nạng hỗ trợ đi lại. Khi đi bằng nạng, quan
trọng là chúng phải vừa vặn và sử dụng đúng cách. Tham khảo bác sĩ về cách chọn
nạng thích hợp và cách thức sử dụng. Việc đặt trọng lượng cơ thể lên cánh tay
và bàn tay rất quan trọng. Không đặt trọng lượng cơ thể lên nách. Điều này có
thể làm tổn thương các dây thần kinh ở nách. Để tránh ngã, chỉ sử dụng nạng di
chuyển trên bề mặt bằng phẳng.
Thuốc: Giảm đau, kháng viêm, chống phù nề là những
loại thuốc hay dùng.
7. PHÂN LOẠI
- ĐIỀU TRỊ THỰC THỤ GÃY XƯƠNG BÀN CHÂN.
7.1: GÃY XƯƠNG BÀN NGÓN I
Xương bàn ngón I có đặc điểm là
ngắn, rộng và chắc khỏe hơn những xương bán ngôn chân khác. Giữa xương bàn ngón
I và II có ít các dây chẳng gian cốt hơn so với giữa các xương bàn ngón khác
với nhau, cùng với đó có 2 cơ tương đối khỏe bám tận vào xương bàn ngón I (gân
cơ chày trước bám vào nền xương ở mặt gan chân, gần cơ mác dài bám vào ba ngoài
nền xương) giúp cho xương bàn ngón I tương đối linh động. Tỉ lệ gãy xương này
chiếm khoảng 1,5% trong tổng số các gãy xương bàn ngón. Gãy xương bàn ngón I
nên có thái độ điều trị tích cực hơn bởi ngón I chịu tải khoảng gần 1/3 trọng
lượng cơ thể.
A.Phân loại
Phân loại gãy theo OTA (2018) tương
đối phức tạp, thường chỉ dùng trong thống kê nghiên cứu: Với mỗi phần nền, thân
và chỏm xương bàn ngón I, OTA chia làm 3 nhóm:
- ●Nhóm A: Gãy ngoại khớp ở vùng đầu xương, gãy ngang thân xương.
- ●Nhóm B: Gãy một phần diện khớp hoặc gãy thân xương có mảnh rời.
- ●Nhóm C: Gãy hoàn toàn mặt khớp hoặc gãy thân xương nhiều mảnh.
Với vị trí gãy ở đầu xương, chia thêm thành nhóm a - mảnh gãy đơn giản
và nhóm b - gãy nhiều mảnh vụn.
B. Điều trị
Điều trị bảo tồn
Quyết định bảo tồn dựa vào phim
X-quang chịu tỷ, kiểm tra mảnh gãy có vững, có đi lệch hay không, Gãy đơn độc
không di lệch xương bàn ngón I có thể điều trị bằng bó bột công bàn chân không
tỳ trong ít nhất 3 tuần đầu, 3 tuần tiếp sau đó cho bệnh nhân tập tỷ tăng dần
trong bột.
Điều trị phẫu thuật
Với các gãy vùng chỏm xương đốt bàn
I, mục tiêu của phẫu thuật là phục hồi và duy trì vị trí giải phẫu của chỏm
xương cũng như các xương vững và khớp bàn ngón. Lựa chọn phương pháp mổ dựa vào
hình thái gãy. Trong các trường hợp gãy đơn giản có thể dễ dàng nắn chỉnh kín,
kết hợp xương bằng bắt vít qua da hoặc kim Kirschner dưới màn tăng sáng Trường
hợp vỡ vụn chỏm, có thể xét hàn cứng khớp.
7.2: GÃY XƯƠNG BẢN NGÓN V.
Gãy xương bàn ngón V chiếm khoảng
68% trong tổng số gãy vùng xương bàn ngón chân. Xương bàn ngón V có đặc điểm
giải phẫu chỉ có một động mạch nuôi xương có điểm vào ở vùng giữa hành xương và
1/3 giữa thân xương. Do đó gãy xương bàn ngón V thường gây ra chậm liền hoặc
không liền xương,
Đầu gần xương bàn V thường bị tổn
thương theo cơ chế gián tiếp trong hầu hết các trường hợp. Đầu gần xương bàn V
có 3 cơ bám vào bao gồm: cơ mác bên ngắn, cơ mác ba và cơ giạng ngón út do đó
thường gặp cơ chế gãy xương bong điểm bám.
A:Phân vùng gây đầu gắn xương bàn V:
Vùng I: Gây vùng đầu gần xương bàn, bao gồm
cả diện khớp xương bàn- xương hộp.thường là các loại gãy bong mảnh xương đó
chấn thương gây quá nghiêng trong bàn chân.
Vùng II: Từ diện khớp liền xương bàn NV đến
vùng chuyển tiếp hành xương, thân xương. Gãy vùng này còn gọi là Jones's
fracture.
Vùng III: Vùng thần xương ở đầu gần dài
khoảng 1,5cm. Thường do cơ chế gây mỏi (stress fracture).
B. Điều trị:
Gãy vùng I ít di lệch, gãy bong lồi
củ thường có thể điều trị bảo tồn bằng nẹp hay bột trong 3-4 tuần, sau đó băng chun tăng cường
thêm 3 tuần. Thường liền xương ít di chứng, phẩu thuật đặt ra khi có di lệch
trên 2 mm hay liên quan trên 30% diện khớp với xương hộp,khi đó cần mổ nắn
chỉnh và néo ép chỉ thép hoặc bắt vít qua da.
7.3. GÃY CÁC XƯƠNG BÀN II,
III, IV.
Gây các xương bàn II,III,IV còn gọi
là gây các xương bàn ở giữa chiếm khoảng 10% tổng số các gây xương bàn ở bàn
chân. Thống kê thấy trong các loại gây xương bàn III thì có tới 63% kèm theo
gãy xương bàn II hoặc IV . Xương bàn IV ít bị tổn thương hơn do nằm ở vị trí ít
bị chấn thương trực tiếp và khả năng di động tốt của cột trụ ngoài.
Cần chú ý cảnh giác với vị trí gãy ở
nền của các xương bàn này hay đi kèm với tổn thương của khớp Lisfranc.
A. Điều trị bảo tồn
Gãy 1 xương đơn thuần thường ít ảnh
hưởng, bệnh nhân vẫn có thể tự đi lại được. Gãy nhiều xương nhưng không di lệch
nên bó bột 3-4 tuần.
Gãy trên 2 xương bàn thường di lệch,
khá nắn chỉnh kín. Nên mổ mở găm kim nội tủy hoặc nẹp vít bản nhỏ, đặc biệt là
gãy đầu xa mổ kết hợp xương bằng kim Kirschner cho kết quả tốt. Chú ý bảo tồn
các nhánh cảm giác của thần kinh mu chân của thần kinh mác nông và thần kinh
bắp chân(sural) trong mổ. Điều trị bằng bó bột trong những trường hợp này
thường cho kết quả không tốt, thường để lại di chứng đau dai dẳng về sau. Khi
không đủ điều kiện phẫu thuật thì nên cho bệnh nhân nâng cao chân, tập vận
động, băng chun tăng cường sau đó tập từ tăng dần
Ở trẻ em với khả năng liền xương
nhanh, các gãy xương bàn có thể điều trị bất động bằng bột 3-6 tuần, tuy nhiên
nên cố gắng nắn chỉnh về thẳng trục xương đặc biệt trong các trường hợp di lệch
nhiều. Thường chỉ khi gãy di lệch chỏm xương mới để lại di chứng về sau. Trường
hợp ổ gãy không vững sau nắn có thể kết hợp xương bằng kim Kirschner kín hoặc
mở ổ gãy tùy điều kiện trang thiết bị và kinh nghiệm của phẫu thuật viên
Tái khám theo hẹn:
Thường xuyên tái khám đúng
hẹn của bác sĩ để đảm bảo gãy xương lành tốt. Theo dõi nếu cơn đau kéo dài hoặc
đi lại khó khăn. Thời gian phục hồi phụ thuộc vào vị trí và mức độ nghiêm trọng
của gãy xương. Hầu hết gãy xương bàn chân phải mất 6 đến 8 tuần để chữa lành.
Vật lý trị liệu – phục hồi chức năng: Là một
phương pháp không thể thiếu và đầy quan trọng, nhằm lấy lại chức năng và vận động
của chi tổn thương giúp cho bệnh nhân sớm hòa nhập vói cộng đồng. Sau khi xương đã lành, cần phải nới lỏng các cơ và dây
chằng ở chân. Các bài tập vật lý trị liệu có thể giúp cải thiện tính linh hoạt
và sức bền của bàn chân.
Tập vật
lý trị liệu
8.
Biến chứng
Hầu hết mọi người đều hồi phục hoàn toàn và có thể đi lại
sau khi bị gãy chân.
Biến chứng của gãy xương bàn chân là không
phổ biến nhưng có thể bao gồm:
- Viêm khớp:
- Gãy xương phạm khớp có thể gây viêm khớp nhiều năm sau đó.
- Nhiễm trùng xương (viêm tủy xương):
Nếu bạn bị gãy xương hở, nghĩa là một đầu
xương nhô ra ngoài da. Khi đó, xương có thể tiếp xúc với vi khuẩn gây nhiễm
trùng.
- Tổn thương thần kinh hoặc mạch máu:
Chấn thương ở bàn chân có thể làm tổn
thương các dây thần kinh và mạch máu lân cận. Khám bác sĩ lập tức nếu cảm thấy
tê hoặc các vấn đề về tưới máu. Thiếu máu tới nơi gãy có thể khiến xương chết.
9.
Phòng ngừa gãy xương bàn chân
Phòng bệnh luôn luôn tốt
hơn chữa bệnh. Những mẹo sau đây có thể giúp ngăn ngừa gãy xương bàn chân:
- Mang giày phù hợp
- Sử dụng giày leo núi để đi trên những địa hình gồ ghề. Mang giày bảo hộ trong môi trường làm việc nếu cần thiết. Chọn giày thể thao phù hợp cho từng môn thể thao.
- Thay giày thể thao thường xuyên
Thay giày thể thao ngay khi đế giày bị mòn hoặc nếu giày không
vừa vặn. Nếu bạn là người hay chạy bộ bạn cần thay giày mỗi 500-600 km
Bắt đầu từ từ
Nên bắt đầu một chương trình thể dục mới một cách từ từ.
Không nên tăng cường độ đột ngột.
Tập luyện xen kẽ các môn
thể thao
Các hoạt động thể thao xen
kẽ có thể ngăn ngừa gãy xương do mỏi. Luân chuyển giữa chạy với bơi lội hoặc
đạp xe đạp là một giải pháp hiệu quả.
Cung cấp chất dinh dưỡng cho xương
Những thực phẩm giàu canxi như sữa, sữa chua và phô
mai thì tốt cho xương. Uống bổ sung vitamin D cũng có thể hữu ích.
Tóm lại, gãy xương bàn chân là tình trạng rất phổ
biến trong đời sống hằng ngày. Biết được những yếu tố nguy cơ và những dấu hiệu
nhận biết gãy xương là rất quan
trọng.
Khi có bất kỳ dấu hiệu nghi ngờ nào hãy đến ngay
Khoa Ngoại Trung Tâm
Y Tế huyện Bù Đốp để được khám,
điều trị
và tư vấn về các biện
pháp phòng ngừa giúp phòng tránh những hậu quả đáng tiếc xảy ra.
Khoa Ngoại Tổng Hợp – Trung
Tâm Y Tế Huyện Bù Đốp.